Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số - Phần I(2)-Luật Lệ Bố Quái - Bố quái (To

Luật Lệ Bố Quái - Bố quái (Toán quẻ)



Lấy số 8 mà trừ. Phàm bố quái bất kể số nhiều hay ít, chỉ lấy số 8 trừ bớt đi. Nếu trừ 1 lần 8 mà còn lớn, thì trừ nhiêu lần 8 tiếp theo cho tới khi nào số chỉ tồn (số còn lại) từ 8 trở xuống mà toán quẻ. Số 8 tức là quẻ Khôn, số 1 là quẻ Càn.

Hào

Lấy 6 mà trừ. Phàm khởi Động hào thì lấy tổng số của Thượng quái và Hạ quái và gia thêm số giờ mà trừ cho 6, trừ 1 hoặc nhiều lần 6, khi nào số còn lại từ 6 đến 1 mới được, rồi nên xem Động hào ấy là hào dương thì đổi ra âm. Nếu Động hào là âm thì đổi ra dương. (Tổng số của thượng quái và hạ quái đều phải gia số giờ trong ấy).

Hổ quái

Hổ quái thì chỉ dùng trong tám quái đơn, chẳng cần thiết đến 64 trùng quái. Hổ quái chỉ lấy thượng quái và hạ quái, hai đơn quái đó thay đổi lẫn nhau bằng cách bỏ hẳn sơ hào và đệ lục hào (tức là hào thứ nhất và hào thứ sáu), chỉ dùng bốn hào trung gian ở giữa thay đổi lẫn nhau, đoạn chia làm hai quái phụ gọi là Hổ quái.

- Hổ quái phần trên, lấy hai hào (hào 4 và hào 5) của thượng chánh quái và một hào (hào thứ 3) của hạ chánh quái, đem làm Hổ quái phần trên.

- Hổ quái phần dưới, lấy một hào của thượng chánh quái (hào thứ 4) và hai hào (hào thứ 2 và hào thứ 3) của hạ chánh quái, đem làm Hổ quái phần dưới. Thí dụ:

Chánh quái

Tên là Phong Lôi ích

Hào 6 _____ Hào này bỏ.
Hào 5 _____ Thượng quái
Hào 4 __ __ là Tốn.

Hào 3 __ __ Hạ quái
Hào 2 __ __ là Chấn.
Hào 1 _____ Hào này bỏ.

Hổ quái

Tên là Phong lôi quan

Hào 5 _____
Hào 4 __ __ Thượng quái
Hào 3 __ __ là Cấn.

Hào 4 __ __
Hào 3 __ __ Hạ quái
Hào 2 __ __ là Khôn.

Nếu trong trường hợp chánh quái trên Càn, dưới Khôn, thì không làm Hổ quái, trái lại dùng Biến quái mà lập Hổ quái. (Xem ở mục chiêm bệnh: trên Càn dưới Khôn)

Âm hào và Dương hào

Hào lại chia ra dương hào và âm hào. Dương hào có một gạch liền (_____). Âm hào là hào đứt đoạn ở giữa thành hai gạch ngắn
( __ __).

Biến quái

Sau khi dùng toàn tổng số, trừ cho 6 rồi, số còn lại bằng 6 và dưới 6 đó, tức là Động hào. Nếu còn 6 tức là hào 6 động (gọi là lục hào động), nếu còn 5 tức là hào 5 động (gọi là ngũ hào động), nếu còn 2 tức là hào 2 động (gọi là nhị hào động) v.v… Hào nào động thì biến (đổi) hào ấy.

Thí dụ 1:

Chánh quái

_____
_____
__ __

__ __
__ __
_____ * Sơ hào động.
Biến quái

_____
_____
__ __ Thượng quái giữ nguyên.

__ __
__ __
__ __ Hạ quái, sơ hào của
chánh quái 1 gạch biến ra hai gạch,
tức là: dương hào biến âm hào.

Thí dụ 2:

Chánh quái

_____
_____
__ __ * Hào 4 động.

__ __
__ __
_____
Biến quái

_____
_____
_____ Thượng quái, hào 4 động của
chánh quái 1 gạch biến ra 2 gạch,
tức là âm hào biến ra dương hào.

__ __
__ __
_____ Hạ quái giữ nguyên.

Trong toàn quái gồm có Chánh quái, Hổ quái và Biến quái. Theo cách đoán ta chỉ cần chú vào Chánh quái. Trong đó có Thể và Dụng, kế đến Hổ quái. Xét cả Thượng quái và Hạ quái mà suy sinh khắc; thứ đến Biến quái là Dụng quái ở Chánh quái biến ra, với Biến quái này, ta chỉ dùng độc quái đó mà suy thôi; nghĩa là quái nào biến ở Chánh quái ra, thì chỉ dựa vào quái biến đó mà suy.

Tùy theo Dụng quái ở Chánh quái, nếu ở trên thì Biến quái cũng ở trên. Nếu Dụng quái của Chánh quái nằm dưới, thì Biến quái cũng ở dưới, còn ít khi xét đến quái nằm trên hay dưới của Biến quái đó. Vì chỉ có Biến quái, biến ở Dụng quái ra là chung kết sự việc của Dụng quái thôi. Tuy vậy nhiều khi cũng cần cả hai, để xưng danh trùng quái, mà suy nghiệm 64 quái từ và 384 hào từ.

Cách bố quái có nhiều cách kể như sau:

 

 

 

 

1.- Toán theo năm tháng, ngày, giờ suy ra số:

Thí dụ:

- Năm: như năm Tý số 1, năm Sửu số 2, năm Dần số 3,….. và năm Hợi số 12.

- Tháng: tháng Giêng số 1, tháng Hai số 2, tháng 3 số 3,… và tháng Chạp số 12.

- Ngày: ngày mồng một số 1, ngày mồng hai số 2, ngày mồng ba số 3,… ngày Rằm số 15, ngày ba mươi số 30.

- Giờ: giờ Tý số 1, giờ Sửu số 2, giờ Dần số 3,… và giờ Hợi số 12.

a.- Thượng quái: Lấy số năm, tháng và ngày làm Thượng quái.

Thí dụ: Năm Sửu, tháng 8, ngày 16. Thì năm Sửu số 2 cộng với số 8 (tháng 8) cộng với số 16 (số ngày); tổng số: 2+8+16 = 26 trừ cho 24 (3 lần 8 là 24), còn lại 2. Số 2 tức là quẻ Đoài. (Xem Bát Quái Tượng Đồ ở trên).

Đoài thì thượng khuyết,
đặt Đoài làm Thượng quái:

__ __
_____
_____

b.- Hạ quái: Lấy tổng số của Thượng quái trên là 26, cộng với giờ muốn toán.

Thí dụ: Lúc bố quẻ là giở Thân, tức số 9 + 26 = 35, trừ cho 32 (4×8 là 32) còn 3, tức là quẻ Ly (Xem lại Bát Quái Tượng đồ trên).

Ly thì trung hư,
đặt Ly làm Hạ quái:

_____
__ __
_____

Như thế ta được:

__ __
_____ Thượng quái là Đoài.
_____

_____
__ __ Hạ quái là Ly.
_____

Cả hai Thượng và Hạ gọi là Chánh quái có tên riêng là Trạch Hỏa Cách, gọi tắt là Cách quái trong 64 Trùng quái.

c.- Hào động: Tìm động hào thì lấy toàn tổng số trên là 35 trừ cho 30 (5×6 là 30) còn lại 5, tức là đệ ngũ hào động.

Thí dụ:

__ __
_____ * Hào động (đệ ngũ).
_____

_____
__ __
_____

Như vậy ta được quẻ Trạch Hỏa cách, đệ ngũ hào động, gọi tắt là Cách quái.


Theo MAI HOA DỊCH SỐ-Của Thiệu Khang Tiết.


Xem Tuổi Vợ Chồng tương khắc - tương hợp


Xem Tử vi 12 con giáp năm Canh Tý 2020

Lịch Ngày Tốt năm Canh Tý 2021

Lịch Vạn niên

Xem Tuổi Vợ Chồng tương khắc - tương hợp


Xem Tử vi 12 con giáp năm Canh Tý 2020

Lịch Ngày Tốt năm Canh Tý 2020